thongke.info
Đang tải dữ liệu...
Lựa chọn các trường hợp (SPSS)
Trang chủ  >  Main menu  >  Quản lý, phân tích số liệu  >  Quản lý số liệu (Data management)  >  Xử lý số liệu  >  Lựa chọn trường hợp (select cases)  >  Lựa chọn các trường hợp (SPSS)

Lựa chọn trường hợp trong SPSS

Đôi khi trong một bộ số liệu lớn đôi khi chúng ta có thể chỉ muốn xem xét đặc điểm của một nhóm đối tượng nào đó chứ không phải là tất cả các đối tượng. Điều này tùy thuộc vào câu hỏi nghiên cứu của chúng ta là gì? Ví dụ chúng ta muốn nghiên cứu về hành vi tình dục của khách hàng của phụ nữ mại dâm thì nhóm đối tượng nghiên cứu lúc này sẽ là những nam giới đã từng có quan hệ tình dục với phụ nữ mại dâm chứ không phải là tất cả nam giới .Hoặc chúng ta muốn tìm hiểu về tình trạng nạo phá thai thì nhóm đối tượng được lựa chọn sẽ là những phụ nữ đã từng mang thai chứ không phải tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49. Để làm được điều này chúng ta có thể dùng 1 trong 2 syntax sau đây.

Syntax 1:

TEMPORARY.

SELECT IF [điều kiện 1] or/and [điều kiện 2].

Cú pháp này có tính chất lọc đối tượng tạm thời và luôn đi kèm các lệnh phân tích khác (như crosstab, freq…). Sau khi câu lệnh kết thúc bộ số liệu lại trở lại bộ số liệu ban đầu.

Nếu bỏ lệnh Temporary trong cú pháp này đi thì lệnh lọc sẽ xóa hoàn toàn các đối tượng không được lựa chọn. Sau khi câu lệnh kết thúc chúng ta sẽ bị mất bộ số liệu ban đầu, bộ số liệu mới chỉ còn lại nhóm đối tượng ta lựa chọn.

Ví dụ: Chúng ta chỉ muốn tìm hiểu về tình trạng có bạn tình thường xuyên ở riêng nhóm nam thanh thiếu niên đường phố (sử dụng Data4)

Kết quả chạy bảng 2x2 trước khi lựa chọn đối tượng.

Syntax:

CROSSTABS

/TABLES=C2 BY C6

/FORMAT=AVALUE TABLES

/CELLS=COUNT ROW

/COUNT ROUND CELL.


Ví dụ về syntax 1: Kết quả sau khi chạy lệnh chỉ lựa chọn đối tượng nam giới.

TEMPORARY.

SELECT IF (c2=1).

CROSSTABS

/TABLES=C2 BY C6

/FORMAT=AVALUE TABLES

/CELLS=COUNT ROW

/COUNT ROUND CELL.


Syntax 2:

COMPUTE filter_$=(BienX=a).

VARIABLE LABELS filter_$ BienX=a (FILTER)'.

VALUE LABELS filter_$ 0 'Not Selected' 1 'Selected'.

FORMATS filter_$ (f1.0).

FILTER BY filter_$.

EXECUTE.

Cú pháp này dùng để lọc đối tượng tạm thời nhưng chỉ cần chạy cú pháp một lần. Sau đó các lệnh phân tích có thể viết và chạy như bình thường mà phần mềm vẫn có thể hiểu được là các lệnh phân tích này chỉ chạy trên nhóm đối tượng đã được lựa chọn. Sau khi đã chạy xong các lệnh phân tích với nhóm đối tượng lựa chọn, ta có thể dễ dàng quay lại bộ số liệu ban đầu với toàn bộ các đối tượng bằng cú pháp sau:

FILTER OFF.

USE ALL.

EXECUTE .

Ví dụ về syntax 2:

*Lệnh lựa chọn đối tượng

COMPUTE filter_$=(C2 = 1).

VARIABLE LABELS filter_$ 'C2 = 1 (FILTER)'.

VALUE LABELS filter_$ 0 'Not Selected' 1 'Selected'.

FORMATS filter_$ (f1.0).

FILTER BY filter_$.

EXECUTE.

*Lệnh phân tích bảng 2x2

CROSSTABS

/TABLES=C2 BY C6

/FORMAT=AVALUE TABLES

/CELLS=COUNT ROW

/COUNT ROUND CELL.


*Lệnh trở về bộ số liệu ban đầu

FILTER OFF.

USE ALL.

EXECUTE .